Ứng dụng của Silicone trong mỹ phẩm (Phần 2)

Làm sạch

Nhờ có đặc tính lan truyền tốt, tạo cảm giác khô thoáng, không nhờn rít khi bay hơi, silicone là thành phần lý tưởng để sử dụng trong sản phẩm làm sạch da để giúp loại bỏ bụi bẩn mà không tạo cảm giác châm chích. Hợp chất này có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thành phần khác như dầu khoáng. Chất nhũ hóa silicone cho phép silicone dạng độ nhớt thấp có mặt trong pha liên tục cũng như kết hợp với các thành phần phân cực như nước và glycerin, giúp cho việc bào chế các loại sữa rửa mặt tạo bọt.

Alkyl silicone dễ bay hơi (caprylyl methicone) có đặc tính làm sạch tốt hơn cyclopentasiloxane và isohexadecane vốn là 2 thành phần thường được sử dụng trong sản phẩm tẩy trang hai pha. Silicone đàn hồi dạng bột có khả năng hấp thụ các chất thân dầu như bã nhờn trên da, rất hữu ích khi sử dụng trên da nhờn.

Các dimethicone copolyol tan trong nước rất hữu ích trong các sản phẩm rửa mặt tạo bọt. Họ cung cấp bọt kem, dày hơn cũng như cải thiện thể tích bọt. Trong các sản phẩm làm sạch cơ thể dạng lỏng như sữa tắm tạo bọt, gel tắm và xà phòng lỏng, thành phần này có thể cải thiện khả năng tạo bọt và ổn định bọt. Chúng cũng được công nhận là chất phụ gia làm giảm kích ứng mắt và da gây ra bởi chất diện hoạt anion. Nhũ tương của silicone mạch thẳng trọng lượng phân tử cực cao có thể tạo cảm giác trên da dù được sử dụng ở nồng độ thấp do ngưỡng cảm giác của chúng rất thấp.

Chất điều chỉnh lưu chất/Tạo hình thể chất sản phẩm (dạng thỏi)

Cùng với việc cải thiện tính thẩm mỹ của các công thức, silicone còn là chất điều chỉnh lưu biến, nhất là với các hệ nước trong dầu hoặc nước trong silicone. Hợp chất điển hình cho trường hợp này là C30-45 alkyl methicone, khi đó với cùng 2% khối lượng sáp, độ nhớt nhũ tương tăng lần lượt là 149% và 93% đối với nhũ tương nước trong silicone và nước trong dầu.

Việc sử dụng 2 đến 4% khối lượng stearyl dimethicone giúp tăng cường SPF của các sản phẩm chống nắng hữu cơ. Những loại sáp này cũng được sử dụng để duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của các sản phẩm dạng thỏi và cải thiện cảm giác khi thoa. Chất đàn hồi silicone cũng có thể được sử dụng để điều chỉnh lưu biến cho các công thức chăm sóc da và chống tiết mồ hôi. Các chất đàn hồi như vậy có khả năng hấp thụ một lượng lớn dung môi như cyclomethicone hoặc dimethicone có độ nhớt thấp mà không bị kết tụ, giúp sản phẩm đông đặc lại. Các chất này làm thay đổi đáng kể lưu biến của công thức cùng với khả năng tạo được cảm giác mịn như phấn nên được sử dụng nhiều trong các sản phẩm chống tiết mồ hôi.

Linh hoạt trong quá trình bào chế

Silicone có thể được sử dụng trong tất cả các loại sản phẩm chăm sóc da, từ những dạng gel hoặc nhũ tương dầu trong nước đơn giản đến nhũ tương nước trong silicone và nước trong dầu, từ trong suốt đến màu trắng. Chất nhũ hóa silicone giúp mở rộng phạm vi hoạt động này hơn nữa, cho phép silicone có mặt trong pha liên tục cũng như kết hợp các thành phần phân cực như nước và glycerin. Sự phù hợp chỉ số khúc xạ của pha nước với pha dầu trong các nhũ tương như vậy làm cho công thức gel trở nên trong suốt, việc điều chỉnh tỷ lệ các pha thay đổi dạng sản phẩm từ dạng kem sang dạng gel. Công nghệ này là cơ sở cho các loại gel chống tiết mồ hôi trong suốt trên thị trường hiện nay. Ngoài ra, các nhà bào chế cũng có thể tạo nhũ tương khan sử dụng silicone để mang các thành phần ưa nước hoặc nhạy cảm với quá trình thủy phân. Những lợi thế của hệ nước trong dầu như tạo cảm giác dễ chịu, khả năng chống rửa trôi và giữ ẩm tốt. Chất nhũ hóa silicone mở ra những cơ hội mới cho các sản phẩm chăm sóc da và dùng cho vùng da dưới cánh tay.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *