Kem dưỡng ẩm cho tay và chân (Phần I)

Bàn tay và bàn chân dễ bị khô và chức năng hàng rào bảo vệ bị suy yếu dẫn đến tăng nhạy cảm kích ứng và phát triển các bệnh về da. Chăm sóc bảo vệ da và dưỡng ẩm tái tạo là nền tảng để ngăn chặn, điều trị các bệnh về da và các rối loạn có liên quan đến khô da.

Kem dưỡng ẩm hiệu quả cung cấp các chất thân dầu hoạt động như các chất bảo vệ và các chất bổ sung cho hàng rào bảo vệ, cũng như các chất thân nước có vai trò giữ ẩm. Sử dụng các kem dưỡng ẩm có chứa ure được cho thấy giúp hydrat hóa da bị tổn thương, hỗ trợ và tăng cường chức năng hàng rào. Ngoài ra, vai trò của các aquaporin và các cơ chế cơ bản của cân bằng độ ẩm nội môi của da cũng được thảo luận trong bài viết này để tạo ra các hoạt tính tốt hơn và các công thức sản phẩm giúp điều chỉnh độ ẩm từ sâu bên trong da.

Vai trò của độ ẩm đối với tay và chân

Vùng da ở bàn tay và bàn chân khác với những vùng khác trên cơ thể. Đặc biệt, da ở lòng bàn tay và lòng bàn chân dày hơn và có mật độ các tuyến mồ hôi eccrine dày đặc, tuy nhiên thiếu các tuyến apocrine. Những vị trí này phân bố nhiều các dây thần kinh có liên quan đến hầu hết các hoạt động hàng ngày. Sử dụng tay và chân lặp lại đi cùng với áp lực và ma sát có thể đẩy nhanh sự hình thành các vùng da dày keratin hoặc vết chai sần nứt nẻ. Bàn tay và bàn chân có các yêu cầu chăm sóc đặc biệt để duy trì được độ ẩm hiệu quả cũng như các yêu cầu riêng biệt đối với các công thức dưỡng ẩm, phải tương thích với vai trò chức năng và nhu cầu của chúng.

Da tay thường dễ bị khô và viêm da do phải sử dụng liên tục, rửa thường xuyên và tiếp xúc môi trường, các chất hóa học gây kích ứng. Hơn nữa, bàn tay đặc biệt dễ bị tổn thương và dễ tiếp xúc với các mầm bệnh nên các công thức chăm sóc bảo bệ da đặc biệt có thể đem lại hiệu quả cao để ngăn ngừa kích ứng hoặc các bệnh về da do nghề nghiệp như eczema bàn tay.

Trong khi bàn chân dường như ít có khả năng tiếp xúc với các phơi nhiễm độc hại do nghề nghiệp thì các yếu tố môi trường lại có thể tác động đến tình trạng độ ẩm của da chân. Thời tiết khô, lạnh mùa đông, đi chân trần vào mùa hè và sự bí tắt của giày dép có thể làm ảnh hưởng đến tình trạng hydrat hóa. Giày và vớ bít cũng có thể tăng độ ẩm và khiến cho bàn chân dễ bị nhiễm vi sinh vật, đặc biệt là nấm, làm phá hủy chức năng hàng rào và khử nước trên da. Bên cạnh đó, một số bệnh chuyển hóa có thể ảnh hưởng đến tuần hoàn và sự phân bố dây thần kinh của các chi làm tác động đến sự hydrat hóa của da. Đặc biệt, giảm tuần hoàn và hoạt động tuyến mồ hôi eccrine ở bệnh tiểu đường gây ra khô da nghiêm trọng và dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng khác ở bàn chân.

Chăm sóc bảo vệ da và dưỡng ẩm tái tạo là nền tảng để điều trị da khô liên quan đến các bệnh và các rối loạn về da. Trong khi nguyên nhân cơ bản của da khô ở bất kỳ tình trạng rối loạn nào cần phải được giải quyết thì việc thường xuyên kiểm soát triệu chứng của khô da nghiêm trọng bằng kem dưỡng ẩm thích hợp có thể giảm những đòi hỏi về các phương pháp điều trị khác hiệu lực hơn, chẳng hạn như sử dụng các steroid tại chỗ kéo dài và các chất điều hòa miễn dịch mà có thể có các tác dụng phụ bất lợi.

Các kem dưỡng ẩm chứa ure đã được báo cáo là cải thiện tính chất lý hóa của bề mặt da với những lợi ích làm mềm, mịn da. Các nhũ tương dưỡng ẩm truyền thống đã sử dụng các chất làm mềm không có tính chất sinh lý, các chất giữ ẩm và các chất bảo vệ da để hydrat hóa lại và giảm mất độ ẩm da. Việc xác định và hiểu rõ về cấu trúc và chức năng của các lipid hàng rào lớp sừng và vai trò của nước liên kết các chất sinh lý liên quan đến các yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên (NMF) đã dẫn đến sự phát triển của các công thức giàu thành phần hoạt tính này. Sự thừa nhận gần đây về vai trò của các aquaporin, các kênh điều hòa độ ẩm đặc biệt ở các tế bào da đã đem lại cơ hội cho một công nghệ dưỡng ẩm mới, tập trung vào các chất kích thích và hoạt động thông qua các aquaporin.

Các công thức dưỡng ẩm và công nghệ

Trong hàng nghìn năm, các loại dầu, chất béo động vật và thực vật, sáp và bơ đã được sử dụng để dưỡng ẩm da. Đã được công nhận các thuộc tính dưỡng ẩm hay làm mềm, mịn, những chất này được sử dụng để khôi phục lại da khô giúp cân bằng độ ẩm bình thường. Những kết quả đáng kể đầu tiên từ các kem dưỡng ẩm đơn giản xuất hiện cách đây hơn 100 năm khi các nhũ tương được phát triển để tạo ra dạng ổn định nước trong dầu đầu tiên. Một nhũ tương đơn giản có thể được định nghĩa là một hệ đồng nhất có chứa các giọt rất nhỏ chất lỏng không trộn lẫn được (hoặc không trộn lẫn hoàn toàn) được phân tán trong một loại chất lỏng khác. Các nhũ tương này gồm một phần thân nước (ưa nước) và phần thân dầu (ưa dầu), cả hai có thể là pha nội hoặc pha ngoại của hệ nhũ tương. Pha ngoại thường chiếm phần lớn nhũ tương, trong khi pha nội chỉ chứa các giọt được phân tán. Các công thức dưỡng ẩm được sử dụng phổ biến nhất là nhũ tương dạng dầu/ nước (O/W) với thành phần nước chiếm ưu thế hoặc dạng nước/ dầu (W/O) với thành phần không thân nước chiếm ưu thế hơn.

Các chất nhũ hóa là những thành phần cần thiết cho hệ nhũ tương khi mà các thành phần nước-hòa tan được và dầu- hòa tan được không thể trộn lẫn. Các chất nhũ hóa là các chất hoạt động bề mặt làm giảm sức căng ở bề mặt giữa 2 pha không tương thích để tạo ra hệ nhũ tương ổn định. Các tính chất của chất nhũ hóa được lựa chọn sẽ xác định loại nhũ tương tương ứng.

Sự tiến bộ lớn trong những thập kỷ gần đây đã cho phép tạo ra nhiều công thức nhũ tương phức tạp (ví dụ nhũ tương nước/ dầu/ nước, nhũ tương đa lớp) kết hợp và làm ổn định nhiều thành phần không tương thích trong các sản phẩm dưỡng ẩm với các đặc tính phân phối duy nhất, đem lại hiệu quả cao.

Các nguyên liệu bít giữ và các chất giữ ẩm là 2 nhóm chính của thành phần dưỡng ẩm trong nhiều kem dưỡng ẩm hiện nay (bảng 1). Các nguyên liệu bít giữ bao phủ lớp sừng để ức chế sự mất nước xuyên biểu bì (TEWL). Ngoài ra, cholesterol, các ceramide và một số chất béo tự do thiết yếu và không thiết yếu hiện diện trong dầu có thể giúp bổ sung các lipid hàng rào tự nhiên bao quanh các vảy trong lớp sừng, củng cố chức năng hàng rào của da. Một số ví dụ phổ biến của các nguyên liệu hút giữ là petrolaum, dầu olive, dầu khoáng, dầu đậu nành, lanolin, sáp ong, dầu jojoba. Petrolaum, lanolin và dầu khoáng được xem là nguyên liệu bít giữ nhưng chúng cũng là các chất làm mềm cho da.

Bảng 1. Các nhóm quan trọng của các thành phần dưỡng ẩm được sử dụng phổ biến.

Các chất giữ ẩm là các nguyên liệu có khả năng hấp thu một lượng lớn nước từ khí quyển và từ biểu bì, kéo nước vào lớp sừng để tạo cảm giác mượt mà cho làn da. Ví dụ của các chất giữ ẩm phổ biến gồm có glycerin (hay glycerol), sorbitol, ure, sodium hyaluronate và propylen glycol. Glycerin là chất giữ ẩm được sử dụng rộng rãi với khả năng liên kết với nước mạnh và khả năng bắt giữ, là chất lý tưởng cho các công thức dưỡng ẩm cho da khô.

Bảng 2. Các ví dụ cho các kem dùng cho tay và chân có trên thị trường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *