Một số công thức bào chế kem nền cơ bản (Phần 5)

Phấn nền dạng khan

Đa phần phấn nền dạng khan đều tạo được độ che phủ tốt, được bào chế ở dạng kem, thường thể hiện trên nhãn thành phẩm là “cream-powder” hay “liquid-powder”. Các loại dầu tỷ trọng nhẹ được sử dụng trong hệ như những đồng dung môi cho silicone, giúp phối hợp những phân tử dimethicone trọng lượng thấp hoặc những silicone được biến đổi hữu cơ. Silicone thường được dùng nhiều trong công thức phấn khan vì tính lan tỏa tốt nhưng khô nhanh, không gây nhờn rít cho sản phẩm. Những ester tỷ trọng nhẹ điển hình là octyl palmitate, isostearyl neopentanoate, octyldodecyl neopentanoate, coco caprylate/caprate, neopentyl glycoldicaprylate/dicaprate và propylene glycol dicaprylate/dicaprate.

Cũng như những sản phẩm nền khác, titanium dioxid và kẽm oxid được sử dụng để tạo sự che phủ. Màu sắc có được là do sắt oxid và chất độn thường dùng là talc đặc hay sericite. Khoáng chất dạng vảy dẹt như sericite và mica có tác dụng làm trơn nhờn và tăng sự bám dính lên da. Vật liệu hình cầu như nylon, polymethylmethacrylate, polyurethane và polyvinylidene copolymer có khả năng hấp thụ dầu kém đến vừa, tăng tính trơn nhờn nhưng vẫn đảm bảo sự khô thoáng, không bị bết rít. Những tác nhân làm ướt thân dầu giúp tăng cường làm ướt cho phẩm màu và chất độn.

Nồng độ của sáp trong phấn khan được giữ ở mức tối thiểu để sản phẩm có thể chịu được 50oC mà không bị chảy lỏng; sáp không gây bết dính và tan hoàn toàn trong công thức thân dầu. Các nhà bào chế cần lưu ý dạng sản phẩm này rất dễ bị kết tinh bề mặt nên cần thận trọng khi bào chế. Hàm lượng lớn phẩm màu làm giảm lượng dầu cần thiết để hòa tan sáp, silicone trong công thức lại có khả năng hòa tan kém dễ làm mất đi sự tương thích do sáp bị kết tinh trên bề mặt (dù ở nhiệt độ phòng). Sự kết tinh này được nhận biết thông qua việc kiểm tra độ cứng của bề mặt sản phẩm.

Công thức 8.

Thành phần %
Octyl palmitate 42,20
Glyceryl tribehenate 7,00
C30-45 alkyl methicone 7,00
Polyglyceryl-3 diisostearate 0,50
Methylparaben 0,20
Propylparaben 0,10
Titanium dioxid có lớp áo caprylyl silane 15,00
Sắt oxid màu vàng có lớp áo caprylyl silane 1,80
Sắt oxid màu đỏ có lớp áo caprylyl silane 1,40
Sắt oxid màu đen có lớp áo caprylyl silane 0,12
Talc có lớp áo caprylyl silane 4,68
Mica (< 10 µm) có lớp áo caprylyl silane 8,00
Polymethylmethacrylate có lớp áo caprylyl silane 12,00
100,00

Quy trình thực hiện:

Phối hợp sáp và dầu, đun đến 70oC và khuấy trộn đến trong. Phẩm màu và chất bảo quản được thêm vào và nghiền đến mịn, đun đến 70oC. Phân tán phẩm màu vào một phần pha dầu, hỗn hợp này sau đó phối hợp với phần còn lại khi trộn ngược chiều kim đồng hồ.

Công thức 8 rất dễ chịu khi chạm vào, ngay cả ở dạng khối hay thoa lên da. Sự phối hợp phẩm màu được xử lý với lecithin, chất độn, boron nitride và dimethicone để làm tá dược dính ướt sẽ tạo cho sản phẩm sự mềm mại, mịn màng cùng khả năng lan tỏa tốt.

Sản phẩm nền dạng que được bào chế tương tự như phấn nén dạng compact, tuy nhiên những loại sáp có nhiệt độ nóng chảy cao hơn sẽ được sử dụng do cần có sự ổn định trong không gian ba chiều. Sáp carnauba và C20-40 alcohol thường được sử dụng do có nhiệt độ nóng chảy phù hợp (85oC) và ít gây bết dính.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *