Phấn trang điểm (phần 2)

http://www.annmariegianni.com/wp-content/uploads/2015/04/skincaredosha.jpg

Phụ nữ mong đợi ở những sản phẩm phấn trang điểm cho những tác dụng che khuyết điểm, mụn, mất sắc tố và nếp nhăn đồng thời tăng cường làm sáng và mịn da. Trong khi mắt và môi tạo nên điểm nhấn cho khuôn mặt thì phấn cũng là phần được chú ý nhiều. Những mong dợi của người tiêu dùng dành cho dòng sản phẩm này bao gồm:

Độ che phủ tốt

Che lấp được nếp nhăn và lỗ chân lông

Độ bám tốt

Màu sắc không bị phai

Dễ sử dụng

Phù hợp cả với da nhạy cảm

CÔNG THỨC ĐA DẠNG

Để đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, một số lượng lớn các loại sản phẩm và hình thức được phát triển (Hình 1)

Phấn nước

Phấn nén, dạng sệt

Phấn bột sử dụng riêng hoặc cùng với phấn nước

Phấn nước: nhũ tương

Phấn nước bao gồm cả 2 loại bào chế dầu trong nước và nước trong dầu. Đến những năm 1990, hầu hết các loại phấn nước là dạng dầu trong nước. Nhìn chung là phù hợp với da dầu và có các tính chất sau:

Nhanh khô

Độ che phủ kém

Giảm được độ nặng

Thích hợp cho da hỗn hợp đến da dầu

Vào những năm 1990, loại phấn nước với công thức nước trong dầu đầu tiên tạo ra cuộc cách mạng trên thị trường. Pha dầu liên tục kéo dài thời gian khô và phù hợp hơn cho việc sử dụng sản phẩm trong thời gian dài. Khả năng che phủ cũng được cải thiện khi ở trong pha dầu và độ ổn định của nhũ tương cũng cao hơn.

Trong suốt những năm qua, pha dầu cũng được đa dạng hóa nhưng chủ yếu vẫn dựa trên các loại dầu Silicon, đầu tiên là ở dạng truyền thống sau đó là dạng tinh thể bay hơi. Các loại dầu Silicon đã thay đổi đáng kể các thuộc tính thẩm mỹ của phấn trang điểm. Dạng bào chế này làm cho sản phẩm không bị chảy khỏi da, độ đặc làm cho nó trượt lên da một cách dễ dàng mà lại không gây đóng vón. Việc sử dụng các loại dầu bay hơi, siliconate hoặc carbonate đã tạo nên những thiết kế có độ bám dính lâu dài. Vì là dầu bay hơi, nên sau một thời gian sử dụng phấn sẽ bị cô lại trên da không gây bóng nhờn hay dính vào áo. Và từ đó, phấn không trôi ra đời.

Trong thế kỷ 21, sự kết hợp giữa dầu volatile và những dẫn xuất khác đem đến một xu hướng thẩm mỹ mới, pha dầu dần dần bốc hơi trên tay khi sử dụng. Ngày này, 90% phấn được thiết kế dạng nhũ tương nước trong dầu silicone. Suốt những năm qua, ngành hóa học về các thành phần nhũ hóa cũng mở rộng chức năng của chúng. Chẳng những có tác dụng dưỡng ẩm và còn nhiều tính chất khác cùng với hiệu ứng tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng.

Phấn nén

Phấn nén được làm từ sáp và dầu, trong đó bột và màu sắc được phân tán bằng nhiệt, tuy nhiên, phấn nén thường nhờn nặng và dễ tạo sọc. Gần đây việc sử dụng các loại ester và dầu dẫn xuất từ silicon làm cho sản phẩm có phần nhẹ hơn cũng như cải thiện chất lượng của chúng. Dầu colatile cũng giúp cho phấn không thay đổi trong một thời gian dài và lâu trôi hơn. Phấn nén dễ sử dụng hơn khi dùng bông phấn, cho tác dụng che phủ đồng đều. Việc đóng gói phấn nén một cách nhỏ gọn cũng tăng sự tiện dụng khi sử dụng hàng ngày.

Waterpact là một loại phấn nén đặc biệt có chứa nước. Chúng thường được thiết kế dưới dạng nhũ tương nước trong dầu hoặc dầu trong nước làm từ sáp và được phân tán bởi nhiệt. Những loại nhũ tương rắn này khó sản xuất nhưng lại có một ưu điểm lớn là tạo cảm giác tươi mới khi sử dụng.

Phấn nén cũng có thể được đóng gói trong hình dạng thỏi son để sử dụng cho các vùng da đặc biệt như xung quanh mắt.

Phấn bột

Phấn bột nén được phân biệt với phấn bột rời bởi tính năng dễ đem đi xa của nó so với phấn bột rời. Chúng thường chứa các chất làm đầy và phẩm màu. Kết dính bằng 10% dầu để tạo sự gắn kết cho các phân tử bột trong khi vẫn tạo cảm giác thoải mái khi sử dụng. Để sản xuất ra phấn bột có chất lượng cao, cần có công nghệ làm nhỏ hạt để chúng có thể trộn đều với nhau.

Phấn bột rời

Phấn bột rời có đặc trưng tính chất là liên kết kém. Chúng không chứa chất kết dính hoặc rất ít để kiểm soát sự bay hơi của sản phẩm. Phấn bột rời thường được sử dụng cùng với một bông xốp nhưng nhiều nhà sản xuất thiết kế cọ tiện dụng hơn.

Phấn bột nén

Có một vài loại phấn bột nén khác nhau:

Phẩn phủ cung cấp sự che phủ tuyệt đối và có thể dùng hàng ngày. Chúng thường được sử dụng bằng bông phấn để tạo độ che phủ nhất định trên khuôn mặt. Các chất làm đầy trong loại sản phẩm này thường có xu hướng là các chất hữu cơ vì chúng khá trong suốt. Loại sản phẩm này có khả năng hút chất bã nhờn cũng là một lợi thế vì giúp tạo cái nhìn tự nhiên hơn. Thử thách đặt ra cho việc thiết kế các công thức là cân bằng giữa việc nâng cao chất lượng kết cấu và việc sử dụng lượng phấn phù hợp lên da mặt.

Phấn nền dạng bột là loại phấn bột rời hoặc phấn bột nén được dùng để tạo độ che phủ tương đương với phấn nền. Chúng thường được sử dụng thay cho phấn nền dành cho những người không thích phấn nền dạng lỏng. Phiên bản phấn nền dạng bột rời hiện tại đang được ưa chuộng và khá thành công.

Phấn đa năng nghĩa là loại phấn bột nén, có thể sử dụng khô hoặc ướt. Loại phấn này phổ biến ở Nhật Bản. Khi sử dụng khô, chúng không khác gì phấn nền dạng bột, nhưng khi sử dụng dạng ướt sẽ cho độ che phủ tốt hơn. Để đáp ứng cho tác dụng kép này, công thức bào chế phải sử dụng các chất làm đầy kỵ nước. Sau đó được xử lý bằng dầu silicone để nó không ướt trong hầu hết thời gian sử dụng. Bằng cách này, phấn sẽ vẫn giữ nguyên khi tiếp xúc với nước và không vón thành bánh. Loại phấn đa năng này tạo độ che phủ tốt hơn phấn nền thông thường. Chúng cung cấp độ mờ – không bóng nhờn của lớp phấn, điều mà khó thực hiện được ở thời tiết nóng ẩm của Châu Á.

Khuyết điểm của những loại phấn bột là chúng không thoải mái như dạng sệt, chủ yếu là do chúng không có chứa chất dưỡng ẩm trong công thức.

Bảng 1. Tổng quan về các loại phấn
Loại da Công thức Tên Tính chất
Tất cả nhưng thích hợp cho Châu Á Không màu, sử dụng dưới lớp phấn nền Phấn lót Lâu trôi, dưỡng ẩm
Tất cả các loại da Màu nhạt Kem nền Nhiều chất dưỡng da
Tất cả các loại da Nhạt nhưng lấp lánh Phấn tạo khối Hiệu ứng ánh sáng
Tất cả các loại da Xanh, tím, vàng cam Cải thiện kết cấu Che các nốt mất sắc tố
Tất cả các loại da Độ che phủ từ thấp đến cao Phấn nền lỏng Bền màu, chống lão hóa
Da thường, da dầu Độ che phủ từ thấp đến cao Phấn bột nến, phấn đa năng Bền màu
Da thường, da khô Độ che phủ từ trung bình đến cao Phấn nén Dễ chịu
Da thường, da dầu Độ che phủ kém đến trung bình Nhũ tương Giống phấn nén nhưng tươi hơn và tan trong nước
Phấn viền mắt Độ che phủ từ trung bình đến cao Che khuyết điểm Che thâm quầng mắt
Tất cả các loại da Từ trong suốt đến đục Phấn bột rời Đục

Tạo màu

Yêu cầu cốt lõi của các công thức tạo ra phấn chính là sự pha trộn của các loại bột màu đảm bảo các yêu cầu:

Càng mịn càng tốt với sự ổn định tối ưu và

Có khả năng tạo nên một màng phim tự nhiên khi sử dụng lên da.

Để đạt được điều này, công thức cần sử dụng nhiều loại màu theo danh sách của các văn bản pháp luật cho phép cũng nhưu được chứng minh là không độc hại, tinh khiết và không nhiễm bẩn. Đó có thể là những màu tổng hợp như các oxid kim loại – oxid sắt màu đỏ, vàng và đen. Để tạo ra phấn có màu sáng (dành cho những người màu da tối) màu xanh có thể thay thế cho màu đen.

Để cải thiện sự phân tán của sắc tố và sự ổn định của công thức, quy trình dàn trải phải được quy chuẩn. Trong nhũ tương nước/ silicone, silicone được sử dụng nhưu một chất giúp dàn trải màu sắc. Dàn trải bằng các acid amin được sử dụng trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm.

Màu sắc và độ che phủ

Lượng Titan oxide trong sản phẩm là dấu hiệu cho thấy khả năng che phủ các khiếm khuyết trên da. Một loại phấn được đánh giá mức độ che phủ từ 7 (tự nhiên) cho đến 50 (che các khiềm khuyết lớn). Tuy nhiên, điều này bỏ qua các tính chất quang học quả sản phẩm cũng như là khả năng làm mềm da. Nó cũng không đánh giá các ảnh hưởng lên kết cấu da, yếu tố phụ thuộc vào sự trong suốt cho đến đục cho màu sắc có thể dàn trải trên bề mặt da.

Tầm quan trọng của chất làm đầy

Chất làm đầy là các chất không phải là phẩm màu được sử dụng trong phấn bột giúp cung cấp:

Độ che phủ

Khả năng hấp thu bã nhờn và mồ hôi để làm mượt da và căn chỉnh màu sắc cho da

Tạo độ mịn, mềm mượt cho da

Giúp sản phẩm dễ sử dụng hơn

Bột Talc là một ví dụ cho chất bột giúp dàn trải tốt được sử dụng rộng rãi do sự mềm mại và khả năng hấp thu của nó. Kaolin, tinh bột và aclci carbonate được sử dụng rộng rãi nhưng hiện nay đang được thay thế bằng các loại bột khác như

Các dạng silica

Các polyme nwhu nylon, polymethylmethacrylate (PMMA) và

Mica cũng được sử dụng.

Các loại bột này không chỉ cần thiết cho các tính chất cơ bản của sản phẩm mà cũng ảnh hưởng đến tính chất quang học của nó. Trong suốt hay mờ đục, nhanh trôi hay lâu trôi, có tính làm mềm hay không, các tính chất này cũng bị ảnh hưởng bởi các chất làm đầy.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *