Các công thức chống nắng hấp thu tia UVA và UVB Tháng Mười Một 10, 2017RD CÁC CÔNG THỨC HẤP THU TIA UVB Acid para-aminobenzoic Do có đặc tính kém tan trong nước do đó chỉ tương thích với các tá dược chứa cồn, acid para-aminobenzoic (PABA) là một trong những thành phần chống nắng được sử dụng phổ biến đầu tiên. PABA tạo ra cảm giác châm chích trong da và làm biến màu cả cotton và các vải tổng hợp. Những công thức sau đó được ghi nhãn là “không PABA” bởi vì tính tiêu cực của nó đã được công khai lan rộng. Để giải quyết vấn đề này, các nhà sản xuất đã phát triển các dẫn chất của PABA có thể tan được trong nước và không thể xuyên qua lớp sừng. Octyl diethyl PABA hoặc padimate O là một dẫn xuất chính được sử dụng có khả năng hấp thu mạnh UVB. Các phản ứng dị ứng ánh sáng đã được báo cáo có liên quan với việc sử dụng PABA và các dẫn chất của nó. Các cinnamate Danh mục các hợp chất này đã thay thế phần lớn các dẫn chất của PABA. Octyl methoxycinnamate (OMC) với cực đại hấp thu UV ở bước sóng 310nm được sử dụng phổ biến nhất. Một số sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các dạng nền trang điểm, son môi và các sản phẩm dưỡng tóc có chứa hợp chất này. Do các cinnamate kém tan trong nước nên chúng không bị rửa trôi khi làm sạch và thường có trong các dạng kem chống nắng chống thấm nước. Mặc dù dị ứng với những thành phần này không thường xảy ra nhưng phản ứng dị ứng ánh sáng đã được báo cáo có liên quan với việc sử dụng các công thức có chứa các cinnamate. Bệnh nhân dị ứng với hợp chất này cũng có thể dị ứng với các thành phần tạo mùi có chứa aldehyd cinnamic và dầu cinnamon. Các salicylate Với cực đại hấp thu UV ở bước sóng 310nm, các salicylate được sử dụng để tăng cường tác động bảo vệ khỏi UVB trong các kem chống nắng. Octyl salicylate (2-ethyl hexyl salicylate) và homosalate (homomenthyl salicylate) là các salicylate phổ biến nhất trong các công thức kem chống nắng. Những hợp chất này ổn định, không làm cho nhạy cảm và tan được trong nước, có khả năng tồn tại lâu. Các đặc tính hóa học của salicylate giúp chúng có khả năng tương thích cao khi kết hợp với các tác nhân chống năng hóa học khác như các benzophone trong các công thức mỹ phẩm. Thực tế, các salicylate chỉ được sử dụng kết hợp với các tác nhân lọc UV khác bởi vì chúng có hoạt tính yếu nên khó để làm các thành phần lọc có hoạt tính duy nhất. Dị ứng tiếp xúc với các salicylate là rất hiếm. Acid Phenylbenzimidazalo Sulfonic Trái ngược với những tác nhân lọc tia UV khác có thể hòa tan trong pha dầu thì acid phenylbenzimidazole sulfonic (PSA) lại hòa tan trong nước. Do đó, thành phần này ít tạo cảm giác nhờn dầu trong công thức kem chống nắng. Tuy nhiên, PSA giống như các salicylate là một tác nhân lọc UVB chọn lọc và cho phép truyền qua gần như toàn bộ UVA. Hợp chất này có thể phù hợp hơn khi kết hợp với những tác nhân lọc khác. CÁC CÔNG THỨC HẤP THU TIA UVA Các benzophenone Phạm vi hấp thu đối với các benzophenone chủ yếu ở phần UVA của phổ ánh sáng từ 320-350nm. Oxybenzone, được thường xuyên được sử dụng để tăng cường tác động bảo vệ khỏi tia UVB, có cực đại hấp thu ở bước sóng 326nm. Hợp chất này cũng là một trong những chất cản UVA2 (bước sóng ngắn hơn UVA) có mặt ở Hoa Kỳ. Oxybenzone là thành phần chống nắng rất phổ biến và được ước tính có đến 20-30% các kem chống nắng có chứa chất hóa học này. Tuy nhiên, oxybenzone hiện nay là tác nhân chống nắng gây viêm da dị ứng tiếp xúc ánh sáng phổ biến nhất. Báo cáo một trường hợp đã phát hiện một phụ nữ 22 tuổi phát triển tình trạng quá mẫn sau khi sử dụng rộng rãi kem chống nắng chứa oxybenzone. Tình trạng dị ứng với oxybenzone sau đó được xác nhận lại bằng xét nghiệm da. Một nghiên cứu trong tập san Lancet đã chứng minh khi sử dụng một lượng lớn kem chống nắng có chứa oxybenzone ở người dẫn đến tình trạng oxybenzone bị hấp thu và sau đó được bài tiết qua nước tiểu. Oxybenzone có độc tính cấp thấp trong các nghiên cứu trên động vật nhưng vẫn còn chưa biết rõ về độc tính mãn của nó sau khi sử dụng tại chỗ trên người. Vì vậy, các kem chống nắng có chứa tác nhân này không được chỉ định dùng cho trẻ em. Methyl Anthranilate Đỉnh hấp thu cho hợp chất này ở bước sóng 340nm. Do đó, nó là một chất lọc UVB yếu nhưng đem lại hiệu quả bảo vệ trước UVA2. Methyl anthranilate ít được sử dụng rộng rãi hơn benzophenone bởi vì nó ít hiệu quả hơn. Parsol 1789 Parsol 1789 (avobenzone or butyl methoxydibenzoylmethane) có cực đại hấp thu ở 355nm và có khả năng bảo vệ cao khỏi UVA. Thành phần này đã được phê duyệt bởi FDA vào cuối những năm 1990. Parsol 1789 cũng đã được báo cáo gây ra tình trạng viêm da dị ứng ánh sáng. Avobenzone là một trong những thành phần chặn UVA được sử dụng phổ biến nhất. Các công thức ban đầu gặp một số vấn đề về độ ổn định, tuy nhiên từ năm 2007 một số dạng ổn định của avobenzone đã có mặt trên thị trường bao gồm Helioplex-Neutrogena và Active Photobarrier Complex-Aveeno. Các kem chống nắng được sản xuất trước năm 2007 cần được loại bỏ. Mexoryl® Cuối cùng FDA cũng đã phê duyệt một tác nhân lọc UVA mới sau nhiều năm đàm phán. Tác nhân chống nắng này là Mexoryl và thuộc sở hữu của L’Oréal. Nó được tìm thấy trong nhiều nhãn hàng của L’Oréal như La Roche-Posay, Vichy, and Lancôme. Mexoryl SX là một công thức đã được phê duyệt ở Hoa Kỳ. Nó không chặn ánh sáng UV hiệu quả như Mexoryl XL (chưa có mặt ở Hoa Kỳ). Tuy nhiên, Mexoryl SX là một công thức tan được trong nước và do đó ít tạo cảm giác nhờn trên da và phù hợp hơn khi sử dụng mỗi ngày. Ngược lại, Mexoryl XL hòa tan trong dầu nên phù hợp hơn với các dạng kem chống nắng dạng chống thấm nước. Mexoryl SX là tác nhân lọc hữu cơ được cho là rất hiệu quả để chống lại các UVA bước sóng ngắn. Những UVA sóng ngắn này có phạm vi từ 320-340nm hình thành 95% bức xạ UV đến trái đất. Mexoryl có thể được kết hợp với các tác nhân lọc UV khác. Trái ngược với avobenzone, mexoryl ổn đinh với ánh sáng và không bị phân hủy khi tiếp xúc với bức xạ UV. Các công thức chống nắng hấp thu tia UVA và UVB CÁC CÔNG THỨC HẤP THU TIA UVB Acid para-aminobenzoic Do có đặc tính kém tan trong nước do đó chỉ tương thích với các tá dược chứa cồn, acid para-aminobenzoic (PABA) là một trong những thành phần chống nắng được sử dụng phổ biến đầu tiên. PABA tạo ra cảm giác châm chích trong da và làm biến màu cả cotton và các vải tổng hợp. Những công thức sau đó được ghi nhãn là “không PABA” bởi vì tính tiêu cực của nó đã được công khai lan rộng. Để giải quyết vấn đề này, các nhà sản xuất đã phát triển các dẫn chất của PABA có thể tan được trong nước và không thể xuyên qua lớp sừng. Octyl diethyl PABA hoặc padimate O là một dẫn xuất chính được sử dụng có khả năng hấp thu mạnh UVB. Các phản ứng dị ứng ánh sáng đã được báo cáo có liên quan với việc sử dụng PABA và các dẫn chất của nó. Các cinnamate Danh mục các hợp chất này đã thay thế phần lớn các dẫn chất của PABA. Octyl methoxycinnamate (OMC) với cực đại hấp thu UV ở bước sóng 310nm được sử dụng phổ biến nhất. Một số sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các dạng nền trang điểm, son môi và các sản phẩm dưỡng tóc có chứa hợp chất này. Do các cinnamate kém tan trong nước nên chúng không bị rửa trôi khi làm sạch và thường có trong các dạng kem chống nắng chống thấm nước. Mặc dù dị ứng với những thành phần này không thường xảy ra nhưng phản ứng dị ứng ánh sáng đã được báo cáo có liên quan với việc sử dụng các công thức có chứa các cinnamate. Bệnh nhân dị ứng với hợp chất này cũng có thể dị ứng với các thành phần tạo mùi có chứa aldehyd cinnamic và dầu cinnamon. Các salicylate Với cực đại hấp thu UV ở bước sóng 310nm, các salicylate được sử dụng để tăng cường tác động bảo vệ khỏi UVB trong các kem chống nắng. Octyl salicylate (2-ethyl hexyl salicylate) và homosalate (homomenthyl salicylate) là các salicylate phổ biến nhất trong các công thức kem chống nắng. Những hợp chất này ổn định, không làm cho nhạy cảm và tan được trong nước, có khả năng tồn tại lâu. Các đặc tính hóa học của salicylate giúp chúng có khả năng tương thích cao khi kết hợp với các tác nhân chống năng hóa học khác như các benzophone trong các công thức mỹ phẩm. Thực tế, các salicylate chỉ được sử dụng kết hợp với các tác nhân lọc UV khác bởi vì chúng có hoạt tính yếu nên khó để làm các thành phần lọc có hoạt tính duy nhất. Dị ứng tiếp xúc với các salicylate là rất hiếm. Acid Phenylbenzimidazalo Sulfonic Trái ngược với những tác nhân lọc tia UV khác có thể hòa tan trong pha dầu thì acid phenylbenzimidazole sulfonic (PSA) lại hòa tan trong nước. Do đó, thành phần này ít tạo cảm giác nhờn dầu trong công thức kem chống nắng. Tuy nhiên, PSA giống như các salicylate là một tác nhân lọc UVB chọn lọc và cho phép truyền qua gần như toàn bộ UVA. Hợp chất này có thể phù hợp hơn khi kết hợp với những tác nhân lọc khác. CÁC CÔNG THỨC HẤP THU TIA UVA Các benzophenone Phạm vi hấp thu đối với các benzophenone chủ yếu ở phần UVA của phổ ánh sáng từ 320-350nm. Oxybenzone, được thường xuyên được sử dụng để tăng cường tác động bảo vệ khỏi tia UVB, có cực đại hấp thu ở bước sóng 326nm. Hợp chất này cũng là một trong những chất cản UVA2 (bước sóng ngắn hơn UVA) có mặt ở Hoa Kỳ. Oxybenzone là thành phần chống nắng rất phổ biến và được ước tính có đến 20-30% các kem chống nắng có chứa chất hóa học này. Tuy nhiên, oxybenzone hiện nay là tác nhân chống nắng gây viêm da dị ứng tiếp xúc ánh sáng phổ biến nhất. Báo cáo một trường hợp đã phát hiện một phụ nữ 22 tuổi phát triển tình trạng quá mẫn sau khi sử dụng rộng rãi kem chống nắng chứa oxybenzone. Tình trạng dị ứng với oxybenzone sau đó được xác nhận lại bằng xét nghiệm da. Một nghiên cứu trong tập san Lancet đã chứng minh khi sử dụng một lượng lớn kem chống nắng có chứa oxybenzone ở người dẫn đến tình trạng oxybenzone bị hấp thu và sau đó được bài tiết qua nước tiểu. Oxybenzone có độc tính cấp thấp trong các nghiên cứu trên động vật nhưng vẫn còn chưa biết rõ về độc tính mãn của nó sau khi sử dụng tại chỗ trên người. Vì vậy, các kem chống nắng có chứa tác nhân này không được chỉ định dùng cho trẻ em. Methyl Anthranilate Đỉnh hấp thu cho hợp chất này ở bước sóng 340nm. Do đó, nó là một chất lọc UVB yếu nhưng đem lại hiệu quả bảo vệ trước UVA2. Methyl anthranilate ít được sử dụng rộng rãi hơn benzophenone bởi vì nó ít hiệu quả hơn. Parsol 1789 Parsol 1789 (avobenzone or butyl methoxydibenzoylmethane) có cực đại hấp thu ở 355nm và có khả năng bảo vệ cao khỏi UVA. Thành phần này đã được phê duyệt bởi FDA vào cuối những năm 1990. Parsol 1789 cũng đã được báo cáo gây ra tình trạng viêm da dị ứng ánh sáng. Avobenzone là một trong những thành phần chặn UVA được sử dụng phổ biến nhất. Các công thức ban đầu gặp một số vấn đề về độ ổn định, tuy nhiên từ năm 2007 một số dạng ổn định của avobenzone đã có mặt trên thị trường bao gồm Helioplex-Neutrogena và Active Photobarrier Complex-Aveeno. Các kem chống nắng được sản xuất trước năm 2007 cần được loại bỏ. Mexoryl® Cuối cùng FDA cũng đã phê duyệt một tác nhân lọc UVA mới sau nhiều năm đàm phán. Tác nhân chống nắng này là Mexoryl và thuộc sở hữu của L’Oréal. Nó được tìm thấy trong nhiều nhãn hàng của L’Oréal như La Roche-Posay, Vichy, and Lancôme. Mexoryl SX là một công thức đã được phê duyệt ở Hoa Kỳ. Nó không chặn ánh sáng UV hiệu quả như Mexoryl XL (chưa có mặt ở Hoa Kỳ). Tuy nhiên, Mexoryl SX là một công thức tan được trong nước và do đó ít tạo cảm giác nhờn trên da và phù hợp hơn khi sử dụng mỗi ngày. Ngược lại, Mexoryl XL hòa tan trong dầu nên phù hợp hơn với các dạng kem chống nắng dạng chống thấm nước. Mexoryl SX là tác nhân lọc hữu cơ được cho là rất hiệu quả để chống lại các UVA bước sóng ngắn. Những UVA sóng ngắn này có phạm vi từ 320-340nm hình thành 95% bức xạ UV đến trái đất. Mexoryl có thể được kết hợp với các tác nhân lọc UV khác. Trái ngược với avobenzone, mexoryl ổn đinh với ánh sáng và không bị phân hủy khi tiếp xúc với bức xạ UV.