Alcol trong các sản phẩm chăm sóc da Tháng Một 17, 2018RD Alcol là một hydrocacbon liên kết với một nhóm hydroxy (-OH): R-OH (R đại diện cho hydrocacbon) CÁC ALCOL CƠ BẢN ĐẾN ALCOL THƠM Các alcol cơ bản Methanol (CH3-OH): có 1 nguyên tử cacbon, methanol nhiều lần xuất hiện trên các phương tiện truyền thông liên quan đến các trường hợp tử vong do alcol giả mạo, có pha trộn. Ethanol (C2H5-OH): chứa 2 nguyên tử cacbon. Propanol (C3H7-OH) và isopropyl alcol: với 3 nguyên tử cacbon. Những alcol cơ bản là các chất lỏng tương tự như nước. Cetyl alcol (hexadecanol) – một alcol có 16 nguyên tử cacbon là dạng rắn. Do nhóm hydroxy giống nước và các phần hydrocacbon thân dầu nên các alcol có các chuỗi cacbon ngắn được sử dụng làm các chất hòa tan trong khi đó các alcol chuỗi dài được sử dụng làm chất bổ trợ để tạo nhũ tương. Một hydrocacbon có thể có nhiều nhóm hydroxy như các glycol (2 nhóm), glycerin (3 nhóm), glucoso-đường nho (5 nhóm) và sorbitol thay thế đường-E420 (6 nhóm). Chúng còn được gọi là alcol hóa trị 2, 3, 5, 6. Số lượng nhóm OH cũng làm tăng vị ngọt của các alcol, trừ một số ngoại lệ. Alcol thơm: nhóm hydroxy ở đây được liên kết với vòng hydrocacbon thơm. Bản thân phenol (C6H5-OH) là một nguyên liệu rắn, độc. Các phenol khác là các chất bảo quản hoặc các chất chống oxy hóa mạnh như các flavon và isoflavon (các phytohormon). Tổ chức cơ thể người phân giải alcol bằng cách oxy hóa, ví dụ ethanol được phân giải thông qua acetaldehyd và acid acetic thành cacbon dioxit, cacbon dioxit sau đó được thở ra ngoài. Vai trò của một số thành phần tiêu biểu Ethanol: là alcol cơ bản không được coi là chất bảo quản. Tuy nhiên, ở nồng độ trên 10% nó có tác dụng kiềm khuẩn, đây là lý do tại sao nó thường được sử dụng trong các sản phẩm không chứa chất bảo quản. Mặc dù không có lý do để cho rằng những nồng độ này làm mất nước của da nhưng có nhiều vấn đề ở da khi sử dụng ở nồng độ cao hơn 20%. Một yếu tố trong trường hợp này là do sự tương tác của nó với các chất nhũ hóa (giúp hỗ trợ các rối loạn hàng rào bảo vệ ở dạng da khô). Ethanol được kết hợp với các alcol khác như glycerin và sorbitol sẽ làm ổn định các sản phẩm về mặt vi sinh. Một ưu điểm của ethanol là không có khả năng gây kích ứng da. Isopropyl alcol: đây là một sự thay thế cho ethanol khi sử dụng cho mục đích sát trùng trong các thẩm mỹ viện làm đẹp. Đây là alcol rẻ tiền nên được sử dụng rộng rãi. Propylen glycol: tương tự như ethanol, nồng độ trung bình của alcol hóa trị 2 này ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Propylen glycol cũng không được liệt kê là chất bảo quản trong Quy định mỹ phẩm. Theo báo cáo của giáo sư Gloor của đại học Karlsruhe, không có bằng chứng cho khả năng kích ứng của propylen glycol mặc dù thực tế là nó được sử dụng ở nồng độ cao và mặc dù các báo cáo trước đây trái ngược với báo cáo này. Có tác dụng tương tự như các glycol khác như butylen glycol, pentylen glycol, hexylen glycol và decylen glycol mà hoàn toàn chỉ khác nhau về chiều dài chuỗi cacbon của chúng. Glycerin: được phân loại là một alcol hóa trị 3 và tạo ra trong suốt quá trình phân hủy bằng enzym của các chất béo tự nhiên và lipid (các triglycerid). Đây là một thành phần của NMF (yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên) của da. Tương tự như ethanol, nó thường được báo cáo là có tác động khử nước. Hiện nay, glycerin được sản xuất bởi quá trình xà phòng hóa các dầu tự nhiên hoặc được sản xuất tổng hợp. Sorbitol (Sorbit): là rượu hóa trị 6, là một chất thay thế đường trong thực phẩm. Giống như glycerin, nó có các đặc tính liên kết với nước. Khi kết hợp với ethanol, các glycol hoặc glycerin, sorbitol có tác dụng kháng khuẩn trong các sản phẩm không chứa chất bảo quản. Saccharid (đường): alcol nhiều hóa trị thường được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm. Benzyl alcol (C6H5-CH2-OH): là chất lỏng có mùi hạnh nhân đắng và được sử dụng như một chất bảo quản không chỉ trong mỹ phẩm mà còn trong các sản phẩm y tế có chứa nước. Mùi như hoa hồng có phenyl ethanol (C6H5-CH2-CH2-OH), được bổ sung thêm một nguyên tử cacbon và là thành phần chính của nước hoa hồng, cũng đóng vai trò là một chất bảo quản. Phenoxy ethanol (C6H5-O-CH2-CH2-OH) có thêm một nguyên tử oxy và khi được kết hợp với các paraben nó là một chất bảo quản phổ biến. Cetyl alcol (hexadecanol) và stearyl alcol (octadecanol) là các chất đồng nhũ hóa phổ biến trong các nhũ tương dầu trong nước, giúp làm tăng độ ổn định cho các hợp chất. Chúng cũng được sử dụng như là các hỗn hợp (cetylstearyl alcol). 2-Octyldodecanol là một chất hóa học tổng hợp và có chuỗi cacbon phân nhánh, được sử dụng như cetyl alcol và các dẫn chất của nó, hiệu quả để sử dụng trong các nhũ tương. Mỡ cừu (adeps lanae): là hỗn hợp của các sterol thực vật (thành phần chính là cholesterol) và các alcol chuỗi dài được este hóa một phần với các acid béo. Chúng chứa vô số các hợp chất khác nhau, có vai trò như các chất nhũ hóa cho các nhũ tương kem nước trong dầu do có các nhóm hydroxy tự do của các sterol và các alcol béo. Hỗn hợp của 65% mỡ cừu, 13% dầu parafin và 20% nước (lanolin) được sử dụng làm chất kem nền để phối hợp với các hoạt chất. 12-Hydroxy stearic acid: cũng giống như acid ricinoleic không bão hòa (12-hydroxy oleic acid), chất này có một đặc điểm thú vị nếu nhóm hydroxy nằm ở trung tâm chuỗi cacbon, nó tạo ra tính dính cực kỳ mạnh trên da và các màng nhầy do sự hình thành các cầu nối hydro nội phân tử của nhóm OH. Giống như mỡ cừu, nó được sử dụng trong các nhũ tương nước trong dầu và cũng là một thành phần thường thấy trong son môi, phấn trang điểm và thuốc đạn y tế. Các alcol thơm Các chlorphenol và chlorkresol: cả hai alcol thơm này có hiệu quả bảo quản và khả năng nhạy. Các triclosan (5-clo-2-(2,4-diclophenoxy)-phenol) cũng thuộc vào nhóm chất này. Bức xạ UV hoặc quá trình đốt nóng những hợp chất này có thể dẫn đến sự hình thành các dibenzodioxin polychlorinated độc và các dibenzofuran. Hydroxybenzoic acid ester: chữ viết tắt của nhóm chất này là paraben. Chúng tạo thành nhóm các chất bảo quản lớn nhất trong các sản phẩm mỹ phẩm. Nguyên tắc hoạt động chủ yếu là do có nhóm hydroxy thơm. Các flavon và isoflavon (các phytohormon) là các polyphenol, do có độ nhạy của hệ thống vòng thơm với oxy nên chúng được sử dụng để loại bỏ các gốc tự do. Vitamin E: có vô số các chất từ thiên nhiên nằm trong các hợp chất phenol như vitamin E, đây là một chất chống oxy hóa phổ biến.