Mỹ phẩm trang điểm mắt (Phần 3) Tháng Hai 12, 2019RD Bút vẽ mắt – Chì kẻ mày Bút chì là dạng phổ biến nhất của bút vẽ mắt. Sản phẩm có thể là dạng nhũ tương hoặc hỗn dịch được đóng trong các ống trụ dài với cọ vẽ đính vào nắp bút. Dạng bút chì Không chỉ có bút vẽ mắt, phấn mắt, kẻ lông mày, kẻ viền môi, phấn má hồng và kem che khuyết điểm cũng được sản xuất theo dạng này. Bút chì trong mỹ phẩm được sản xuất bởi hai kỹ thuật chính là đúc và đùn. Sản phẩm đúc được tạo thành nhờ sự kết hợp các nguyên liệu khan được đun nóng chảy trước đó và đổ vào vỏ bút chuẩn bị sẵn. Nguyên tắc bào chế cũng giống như các hệ khan khác, sáp và dầu phải tương thích với nhau để tránh sản phẩm quá đặc hoặc bị chảy sáp trong quá trình bảo quản. Bút vẽ mắt nên cứng hơn phấn mắt một chút do chứa thành phần sáp cao hơn. Vì cyclomethicone là thành phần dễ bay hơi, phần nắp sử dụng cho bút vẽ mắt phải đảm bảo độ kín để duy trì chất lượng sản phẩm trong thời gian sử dụng. Công thức 5. Thành phần % Octyldodecyl stearoyl stearate 20-30 Sáp candelilla 1-3 Sáp ong 1-3 Sáp carnauba 1-3 Ozokerite 1-3 Silica silylate 0,2-2,0 Lanolin acid 0,5-1,0 Propylene carbonate 0,3-1,2 Quaternium-18 bentonite 1-4 Sắt oxid 5-30 Titanium dioxid 1-3 Mica 6-23 Bismuth oxychloride 0-25 Cyclodimethicone (D5) 15-25 Quy trình: bút vẽ mắt và chì kẻ mày thường được sản xuất theo phương pháp đùn. Sáp nung chảy được phối hợp với phẩm màu, trộn đến khi phân tán đều. Ở trạng thái nóng chảy, bán thành phẩm được đưa qua hệ thống xử lý chân không để loại bỏ bọt khí, sau đó sẽ đi qua hệ thống đùn để tạo thành lõi bút chì. Do thành phần sáp trong hệ có thể lên đến 60% với chì kẻ mày, nên khi sản xuất cần nâng nhiệt độ và áp suất lên thì mới có thể làm mềm bán thành phẩm và xử lý chúng với hệ thống đùn được. Công thức 6. Thành phần % Japan wax 25,0 Beeswax 20,0 Ceresin 4,0 Carnauba wax 6,0 Glyceryl triisostearate 3,0 Hydrogenated palm oil 10,0 Hydrogenated vegetable oil 5,0 Phẩm màu 17,0 Bút vẽ mắt dạng nhũ tương Bút vẽ mắt dạng nhũ tương cũng tương tự như công thức của mascara nhưng có độ nhớt thấp hơn. Công thức 7. Thành phần % Pha nước Nước khử khoáng 55,10 PVP 1,00 Sắt oxid (đen) 8,00 Butylene glycol 6,00 Hydroxyethylcellulose (độ nhớt vừa) 2,00 Methylparaben 0,20 Kali cetyl phosphate 1,50 Pha dầu Sáp ong 5,50 Sáp carnauba 3,50 Cetyl alcohol 1,00 Propylparaben 0,10 Polyurethane 14,80 Nước khử khoáng 1,00 Diazolidinyl urea 0,20 Phấn mắt Phấn mắt nén là sản phẩm rất phổ biến trên thị trường, từ lâu đã rất thân quen với chị em phụ nữ. Việc lựa chọn sản phẩm dạng này tùy thuộc vào màu sắc, chất lượng của chúng được đánh giá qua hiệu quả lớp trang điểm và cảm giác trên da khi sử dụng. Lớp phấn phải mịn màng, nhẹ nhàng và dàn trải đều trên da. Phấn mắt có hàm lượng phẩm màu đa dạng, có thể lên đến 30%, trong đó sắc tố ngọc trai có thể chiếm 60% (với hàm lượng này rất khó để nén được). Các chất cải thiện thể chất như nylon, bismuth oxychloride, boron nitride vừa tạo được cảm giác mềm mai, vừa dùng được cho vùng da nhạy cảm như ở mí mắt. Ở công thức 8, những hạt phẩm màu được xử lý với hợp chất perfluoro hoạt hóa để tăng cường tính kháng nước và dầu, sericite được xử lý với magnesium myristate để tăng cường độ kết dính. Công thức 8. Thành phần % Talc và perfluoropolymethylisopropeth phosphate 37,0 Mica và magnesium myristate 30,0 Bismuth oxychloride 5,0 Kẽm stearate 3,0 Boron nitride 5,0 Methylparaben 0,2 Propylparaben 0,1 Sắt oxid đỏ và perfluoropolymethylisopropeth phosphate 3,0 Sắt oxid vàng và perfluoropolymethylisopropeth phosphate 4,7 Sắt oxid đen và perfluoropolymethylisopropeth phosphate 4,5 Dimethicone/10 cs 3,0 Octyl palmitate 3,0 Polyglyceryl-3 disostearate (tác nhân làm ướt) 0,5 Quy trình: trộn các nguyên liệu khô với nhau, nghiền thành bột. Phối hợp pha dầu, phun đều lên khối bột được khuấy trộn ở tốc độ cao. Tiếp tục nghiền thành bột. Ở công thức 9, hàm lượng chất độn chuyên dụng bị giảm lại vì phẩm màu ngọc trai đã tạo được độ trơn chảy phù hợp và có độ bám dính tốt với da, kéo dài thời gian của lớp trang điểm. Công thức 9. Thành phần % Talc và magnesium myristate 21,05 Magnesium myristate 5,00 Polyethylene 2,00 Bismuth oxychloride 5,00 Sắt oxid, đỏ 1,00 Sắt oxid, vàng 1,50 Sắt oxid, đen 1,50 Calcium silicate 0,15 Methylparaben 0,20 Propylparaben 0,10 Dicapryl maleate 12,00 Polyglyceryl-3 diisostearate 0,50 Mica và titanium dioxid và sắt oxid 50,00 Quy trình: nguyên liệu khô và 20% bột mica được phối hợp và nghiền thành bột. Trộn các thành phần trong pha dầu và phun lên khối bột, vừa phun vừa khuấy đều, tiếp tục nghiền. Phần bột mica còn lại được thêm từ từ vào và giảm dần tốc độ khuấy đến khi thu được hỗn hợp đồng nhất. Một phần bột mica phải được phối hợp với những thành phần khác ở pha ban đầu vì nếu không sẽ không đủ nguyên liệu khô để phân tán pha dầu.