Nguyên liệu thân dầu dùng trong sản xuất mỹ phẩm (Phần 1) Tháng Mười Hai 20, 2017RD Nguyên liệu thân dầu là những nhóm chất có khả năng hòa tan chất béo, được sử dụng rộng rãi trong công thức sản xuất mỹ phẩm. Các nguyên liệu này thường được dùng với mục đích giúp làm giảm lượng ẩm mất qua da và tạo cảm giác dễ chịu khi sử dụng. I. DẦU VÀ MỠ Thành phẩn chính của dầu mỡ là các triglycerid của acid béo và glycerin, tồn tại cả thực vật lẫn động vật. Dầu là hợp chất dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, trong khi mỡ tồn tại ở dạng rắn. Dầu mỡ sử dụng trong mỹ phẩm chủ yếu thu được từ tự nhiên sau khi đã sơ chế để loại bỏ mùi và màu sắc. Trạng thái của dầu mỡ (dạng rắn hoặc lỏng) phụ thuộc vào quá trình hydro hóa cấu trúc phân tử và nhiệt độ môi trường xung quanh. Trong tự nhiên tồn tại rất nhiều loại dầu mỡ khác nhau, tuy nhiên chỉ số lượng giới hạn được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm. 1. Dầu olive Dầu được chiết xuất bằng phương pháp ép từ quả olive (Olea Europea), được sản xuất chủ yếu vùng Địa Trung Hải như: Tây Ban Nha, Ý… Thành phần chủ yếu là các acid oleic (65-85%), acid palmitic (7-16%), acid linoleic (4-15%). Dầu olive được sử dụng để kiểm soát thoát hơi ẩm của làn da và tạo cảm giác dễ chịu khi sử dụng. Hình 1. Dầu olive 2. Dầu hoa trà (Camellia) Dầu được chiết xuất từ hạt trà, Camellia Japonica Linn., họ Theacea. Thành phần dầu hoa trà thường là: acid oleic (82-88%), acid palmitic (8-10%), acid linoleic (1%). Chúng được sử dụng trong các loại cream mỹ phẩm, lotion sữa tương tự như dầu olive. Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm dầu dưỡng tóc. Hình 2. Dầu hoa trà 3. Dầu hạt Maca (Macadamia) Dầu hạt maca được chiết xuất bằng phương pháp ép từ hạt cây maca (Macadamia Ternifolia). Thành phần bao gồm acid oleic (50-65%), acid palmitic nồng độ cao hơn bình thường (20-27%). Chúng thường được sử dụng rộng rãi trong việc sản xuất cream, lotion sữa và son môi. Hình 3. Dầu hạt maca 4. Dầu thầu dầu Dầu được chiết xuất từ cây thầu dầu (Ricinus Communis). Thành phần gồm acid ricinolic là dạng acid hydroxy (85-95%), thân nước, nhớt và tan được trong ethanol. Chúng được sử dụng nhiều trong các loại son môi, sáp thơm cũng như thuốc nhuộm với dung môi là tetrabromofluorescein. Hình 4. Tinh dầu thầu dầu II. SÁP Sáp là dạng ester của các acid béo và alcol cao phân tử, tìm thấy ở cả động và thực vật. Thành phần của sáp tương tự như các loại ester khác, ngoài ra chúng còn có acid béo tự do và cồn cao phân tử với nhiều phân tử carbon hơn (20-30 C). Sáp được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm make up nhằm tạo hình ảnh thu hút cho sản phẩm cũng như tạo cảm giác dễ chịu khi sử dụng. 1. Sáp Carnauba Sáp carnauba có thể chất cứng giòn, nhiệt độ nóng chảy từ 80-86 oC, chiết xuất từ lá và cành của cọ carnauba (Copernicia cerifera), phát triển ở Nam Mỹ, đặc biệt là Brazil. Thành phần là ester của các acid béo từ 20-30C, alcol 28-34C, và lượng lớn ester của acid hydroxy. Sáp carnauba được sử dụng chính trong các loại mỹ phẩm có độ dính như son môi nhằm cải thiện độ bóng và độ bền nhiệt. Hình 5. Sáp carnauba 2. Sáp Candelilla Sáp Candelilla được tinh chế từ thân cây thuộc nhóm candelilla, họ Euphorbiaceae, phát triển ở sa mạc phía bắc Mexico và Texas. Sáp candelilla tan trong alcol, không tan trong nước, có thể ăn được, nhiệt độ nóng chảy khoảng 70 oC. Thành phần sáp gồm khoảng 30% ester acid béo 16-34C, 45% hydrocarbon (hentriacontane C31H64) và 25% alcol tự do như alcol myricyl và resin… Sáp candelilla được sử dụng chủ yếu trong các loại mỹ phẩm cần độ kết dính như son môi để cải thiện độ bóng và độ bền nhiệt. Hình 6. Dầu Candellia 3. Sáp ong Sáp ong thu được từ tổ ong vùng Phương Đông (Apis Indica) và ong Châu Âu (Apis Mellifera), bằng cách cho tổ đã lấy mật vào trong nước nóng để tách thu lấy sáp. Thành phần sáp ong có sự khác biệt tùy theo nguồn gốc xuất xứ. Ở sáp ong Phương Đông là ceryl 16-hydroxypalmitat và ceryl palmitat trong khi ở sáp ong Châu Âu là myricyl palmitat. Sáp ong được sử dụng trong sản xuất cream, son môi và sáp tạo nếp tóc. Hình 7. Sáp ong 4. Lanolin Lanolin là hỗn hợp chất béo được sản xuất từ lông cừu thuần hóa (Ovies aries), có màu vàng tươi sáng. Thành phần chính của lanolin là hỗn hợp acid béo, sterol và ester của alcol cao phân tử. Sterol và alcol cao phân tử chủ yếu là cholesterol và isocholesterol bao gồm alcol 13-33C. Lanolin có tính dính tốt trên da, nên được sử dụng trong các loại cream và son môi. Hình 8. Lanolin 5. Dầu Jojoba Dầu Jojoba là một dạng sáp ester lỏng chiết xuất từ hạt của cây Jojoba (Simmondsia Chinensis và Simmondsia californica) trong vùng sa mạc Nam Mỹ và bắc Mexico. Thành phần chính là ester của alcol cao phân tử (11-eicosen-l-ol và 13-dococen-1-ol) và các acid béo không bão hòa (acid 11-eicosenoic và acid oleic). Dầu jojoba độ bền cao do quá trình tự oxy hóa, tạo cảm giác dễ chịu khi sử dụng do có khả năng làm dịu da. Chúng được sử dụng rộng rãi trong các loại cream, lotion sữa và son môi. Hình 9. Dầu Jojoba