Kem dưỡng ẩm cho tay và chân (Phần 2)

 

CÁC YẾU TỐ DƯỠNG ẨM TỰ NHIÊN

NMF là một tập hợp các chất hút ẩm trong da hoạt động hỗ trợ nhau để đem lại đặc tính liên kết nước hiệu quả. NMF là thành phần của khoảng 40% các amino acid, 12% acid pyrrolidone carboxylic, 12% các lactate, 7% ure, 18% khoáng chất và các đường, acid hữu cơ, citrat và peptid. Những chất này có nguồn gốc từ mồ hôi eccrine, các thành phần ngoại bào, chủ yếu từ các sản phẩm phân hủy của protein filaggrin không hòa tan, có vai trò quan trọng trong duy trì độ ẩm trong các lớp biểu bì không có khả năng sống. Do gradient độ ẩm tồn tại từ lớp trung bì được hydrat hóa tốt đến lớp sừng tương đối thiếu ẩm nên tình trạng duy trì ẩm dưới da là chức năng của các lipid hàng rào hút giữ ở lớp sừng và các thuộc tính giữ ẩm của NMF. Cả hai đều rất quan trọng để duy trì độ ẩm, chống lại TEWL và tác động dehydrat hóa của môi trường. Do đó, các thay đổi về chất lượng và số lượng ở cả các lipid hàng rào và các thành phần NMF có thể làm thay đổi sự hydrat hóa da.

Ure là một thành phần chính trong phần nhỏ hòa tan được nước của lớp sừng. Do khả năng liên kết nước cao của ure nên lượng nước trong da phụ thuộc vào nồng độ của ure. Ở da khô và các bệnh rối loạn hình thành keratin thường nhận thấy sự thiếu hụt ure ở lớp sừng, điều này khẳng định tầm quan trọng của ure trong việc cân bằng độ ẩm da. Nồng độ của ure đã được báo cáo là giảm khoảng 50% trong khô da lâm sàng so với da khỏe. Lớp sừng ở da bị bệnh vẩy nến vùng không bị ảnh hưởng cho thấy không có sự thiếu hụt lượng ure nhưng mức độ ure tại các tổn thương vẩy nến giảm 40%. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân viêm da dị ứng có sự thiếu hụt khoảng 70% ở da không bị ảnh hưởng và khoảng 85% ở vùng da bị bệnh. Ure đã được chứng minh là một chất dưỡng ẩm hiệu quả cho các tình trạng da khô và đặc biệt trong bệnh da khô ở người cao tuổi. Bên cạnh những cải thiện về tình trạng hydrat hóa da, ure có thể tăng cường nồng độ acid linoleic và các ceramid, cung cấp thêm lợi ích cho da.

Ure rất dễ tan trong nước nhưng hầu như không tan trong lipid và dung môi lipid. Bằng cách phá vỡ liên kết hydro, ure có thể đưa ra các vị trí liên kết nước trên keratin cho phép vận chuyển các phân tử nước vào lớp sừng, do đó dẫn đến tác động làm mềm. Ngoài ra, ure có các tác động phân giải protein và keratin ở nồng độ trên 10%. Hoạt tính này được tận dụng trong các công thức kê toa ở nồng độ 12-50%, thường được sử dụng cho các mục đích loại bỏ các rối loạn hình thành keratin. Acid lactic và các muối của acid lactic, các thành phần hữu hiệu khác của NMF cũng đã được sử dụng để điều trị tình trạng da khô. Giống như ure, tác động dưỡng ẩm chính là do khả năng giữ ẩm của chúng. Tuy nhiên, các lợi ích khác trong việc hỗ trợ và khôi phục lại hàng rào có thể là do những NMF này bởi vì sự gia tăng tổng hợp các ceramid ở các tế bào keratin khi điều trị với acid lactic đã được báo cáo.

TÁC ĐỘNG SIÊU CẤU TRÚC

Hình 1. Hình ảnh hiển vi điện tử quét lát cắt đông lạnh của lớp sừng ở da được điều trị với giả dược (a) và lotion chứa 10% ure và sodium lactate (b)

Những thay đổi khác biệt về tình trạng hydrat hóa da và siêu cấu trúc sau khi sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm khác nhau có thể được quan sát thấy bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) lát cắt đông lạnh từ các mảnh sinh thiết da. Hình 1 mô tả lớp biểu bì của da được điều trị với lotion có 10% ure, sodium lactate và glycerin (bên phải) hoặc được điều trị với lotion không có ure, sodium lactate và glycerin (bên trái). Từ hình ảnh SEM, có thể kết luận rằng sản phẩm thâm nhập toàn bộ lớp sừng, đem lại một lớp sừng thắt chặt hơn, giảm 20-40% độ dày tế bào sừng. Khi so sánh với da không được điều trị, điều trị giả dược không ảnh hưởng đến độ dày lớp sừng. Sự thắt chặt của lớp sừng bằng sản phẩm có ure cho thấy cải thiện chức năng hàng rào, điều mà được xác nhận trong những nghiên cứu lâm sàng khác, chứng minh giảm tình trạng TEWL.

CHỨNG MINH LÂM SÀNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN PHẨM CỦA CÁC CÔNG THỨC CÓ CHỨA SODIUM LACTATE VÀ URE

Chăm sóc tay

Một số nghiên cứu lâm sàng đã được tiến hành để đánh giá khả năng của nhũ tương O/W (dầu/ nước) không có chất tạo mùi, chứa 5% ure và 2,5% sodium lactate để củng cố làn da ở các đối tượng khỏe mạnh, dưỡng ẩm, bảo vệ và điều trị cho những người có da tay bị hư hại.

Những cải thiện ở nồng độ ure

Hình 2. Nồng độ ure lớp sừng trước khi sử dụng, sau 2 tuần sử dụng hàng ngày và 3 ngày sau khi ngưng sử dụng nhũ tương O/W có chứa 5% ure và 2,5% sodium lactate.

31 người tình nguyện có da khỏe mạnh đã được đưa vào nghiên cứu. Các đối tượng ngưng sử dụng các sản phẩm tại chỗ trong khoảng 1 tuần và sau đó sử dụng sản phẩm thử nghiệm 2 lần/ ngày trong vòng 2 tuần. Nồng độ ure của da, trạng thái duy trì độ ẩm và độ thô ráp của da được đánh giá ở mức cơ bản, sau 2 tuần điều trị, và 3 ngày sau lần sử dụng cuối cùng. Sự gia tăng đáng kể nồng độ ure của da so với da không điều trị được quan sát thấy (hình 2) cũng như những cải thiện đáng kể ở mức độ hydrat hóa da và độ thô ráp.

Những cải thiện ở bệnh eczema và bệnh khô da

Trong một nghiên cứu có kiểm soát lần 2 kéo dài 4 tuần, 23 đối tượng có tay bị eczema và 14 đối tượng có tay bị viêm da/ khô da đã được đưa vào nghiên cứu. Các đối tượng đã sử dụng kem thử nghiệm ít nhất 2 lần/ ngày (sáng và tối), và thường xuyên khi thấy cần. Các đánh giá lâm sàng được thực hiện ở mức cơ sở và sau 2 tuần, 4 tuần sử dụng kem đối với nứt nẻ và khô/ bong vảy (thang 0-8), đỏ, phù, rát, châm chích, ngứa (thang 0-3). Các đối tượng có eczema cũng được đánh giá sử dụng Đánh giá toàn cầu của các nhà nghiên cứu cho eczema (thang 0-5). Các hình ảnh được chụp lại ở mỗi lần đánh giá lâm sàng.

Những cải thiện đáng kể các điểm số lâm sàng ở tuần 4 so với ban đầu đã được quan sát đối với khô/ bong vảy, nứt nẻ và Đánh giá toàn cầu của các nhà nghiên cứu cho eczema (bảng 3). Các điểm gây kích ứng trung bình được giảm đáng kể và không đáng kể ở tuần 4 đối với ngứa, châm chích và rát.

Kết luận, chăm sóc tay thích hợp có thể điều trị và ngăn chặn các bệnh về da phổ biến như eczema ở tay.

Bảng 3. Các điểm số lâm sàng trung bình ban đầu và sau 4 tuần sử dụng nhũ tương chứa 5% ure và sodium O/W mỗi ngày

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *